Đa số vật liệu xây dựng nhà phố đẹp khi làm việc đều tồn tại ở pha rắn. Nhưng trong vật liệu xây dựng nhà phố đẹp luôn chứa một lượng lỗ rỗng, bên ngoài pha rắn nó còn chứa cả pha khí (khi khô) và pha lỏng (khi ẩm). Tỉ lệ của các pha này trong vật liệu xây dựng nhà phố đẹp có ảnh hưởng đến chất lượng của nó, đặc biệt là các tính chất về âm, nhiệt, tính chống ăn mòn, cường độ v.v…
Thành phần các pha biến đổi trong quá trình công nghệ và dưới sự tác động của môi trường. Sự thay đổi pha làm cho tính chất của vật liệu xây dựng nhà phố đẹp cùng thay đổi. Ví dụ nước chứa nhiều trong các lỗ rỗng của vật liệu xây dựng nhà phố đẹp sẽ ảnh hưởng xấu đến tính chất nhiệt, âm và cường độ của vật liệu xây dựng nhà phố đẹp, làm cho vật liệu xây dựng nhà phố đẹp bị nở ra v.v…
Ngoài vật liệu xây dựng nhà phố sang trọng độc đáo rắn, trong xây dựng còn loại vật liệu xây dựng nhà phố sang trọng độc đáo phổ biến ở trạng thái nhớt dẻo. Các chất kết dính khi nhào trộn với dung môi (thường là nước), khi chưa rắn chắc có cấu trúc phức tạp và biến đổi theo thời gian: giai đoạn đầu ở trạng thái dung dịch, sau đó ở trạng thái keo. Trạng thái này quyết định các tính chất chủ yếu của hỗn hợp. Trong hệ keo, mỗi hạt keo gồm có nhân keo, lớp hấp thụ và ngoài cùng là lớp khuyếch tán. Chúng được liên kết với nhau bằng các lực phân tử, lực ma sát, lực mao dẫn, v.v… mỗi loại chất kết dính khi nhào trộn với dung môi thích hợp sẽ cho một hệ keo nhất định.
Tính chất vật lý
Các thông số trạng thái
Khối lượng riêng
Khối lượng riêng của vật liệu xây dựng nhà phố sang trọng độc đáo là khối lượng của một đơn vị thể tích vật liệu xây dựng nhà phố sang trọng độc đáo ở trạng thái hoàn toàn đặc (không có lỗ rỗng).
Khối lượng riêng được ký hiệu bằng và tính theo công thức :
g/cm 3; kg/l; kg/m 3
V
Trong đó :
m : Khối lượng của vật liệu xây dựng nhà phố sang trọng độc đáo ở trạng thái khô, g, kg V : Thể tích hoàn toàn đặc của vật liệu xây dựng nhà phố sang trọng độc đáo, cm3, l, m3.
Tuỳ theo từng loại vật liệu xây dựng nhà phố sang trọng độc đáo mà
có những phương pháp xác định khác nhau. Đối với vật liệu xây dựng nhà phố sang trọng độc đáo hoàn
toàn đặc như kính, thép v.v…, được xác định bằng cách cân và đo mẫu thí nghiệm, đối những vật liệu xây dựng nhà phố sang trọng độc đáo rỗng thì phải nghiền đến cỡ hạt < 0,2 mm và những loại vật liệu xây dựng nhà phố sang trọng độc đáo rời
có cỡ hạt bé (cát, xi măng…) thì được xác định bằng phương pháp bình tỉ trọng (hình 1.1).
Khối lượng riêng của vật liệu xây dựng nhà phố sang trọng độc đáophụ thuộc vào thành phần và cấu trúc vi mô của nó, đối với vật liệu xây dựng nhà phố sang trọng độc đáo rắn thì nó không phụ thuộc vào thành phần pha. Khối lượng riêng của vật liệu xây dựng nhà phố sang trọng độc đáo biến đổi trong một phạm vi hẹp, đặc biệt là những loại vật liệu xây dựng nhà phố sang trọng độc đáo cùng loại sẽ có khối lượng riêng tương tự nhau. Người ta có thể dùng khối lượng riêng để phân biệt những loại vật liệu xây dựng nhà phố sang trọng độc đáo khác nhau, phán đoán một số tính chất của nó.
Khối lượng thể tích
Khối lượng thể tích của vật liệu xây dựng nhà phố sang trọng độc đáo là khối lượng của một đơn vị thể tích vật
liệu ở trạng thái tự nhiên (kể cả lỗ rỗng).
Nếu khối lượng của mẫu vật liệu xây dựng nhà phố sang trọng độc đáo là m và thể tích tự nhiên của mẫu là Vvthì: V V (g/cm3, kg/m3, T/m3) V
Bảng 1-1
Hệ số dẫn nhiệt,
Tên VLXD
3
v, 3
r, (%)
Bê tông
(g/cm ) (g/cm )
(kCal/mCh)
-nặng 2,6 2,4 10 1,00 -nhẹ 2,6 1,0 61,5 0,30 -tổ ong 2,6 0,5 81 0,17
Gạch :
-thường 2,65 1,8 3,2 0,69 -rỗng ruột 2,65 1,3 51 0,47
-granit 2,67 1,4 2,40
-túp núi lửa 2,7 1,4 52 0,43
Thuỷ tinh:
-kính cửa sổ 2,65 2,65 0,0 0,50 -thuỷ tinh bọt 2,65 0,30 88 0,10
Chất dẻo
-chất dẻo cốt thuỷ tinh 2,0 2,0 0,0 0,43 -mipo 1,2 0,015 98 0,026
Vật liệu xây dựng nhà phố sang trọng độc đáo gỗ :
-gỗ thông 1,53 0,5 67 0,15 -tấm sợi gỗ 1,5 0,2 86 0,05